Sử Dụng Người Lao Động Nước Ngoài Không Có Giấy Phép Lao Động Bị Phạt Thế Nào?

Ngày đăng: 12/10/2020



Không ít doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải người lao động nước ngoài nào được doanh nghiệp sử dụng cũng có giấy phép lao động. Vậy, nếu doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động thì bị xử phạt thế nào?

Điều kiện để công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

Căn cứ vào Điều 151 của Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau:

  • Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
  • Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
  • giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn giấy phép lao động.

Điều kiện để công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

Đối tượng người nước ngoài được miễn giấy phép lao động

Theo Điều 154 của Bộ luật Lao động 2019, đối tượng người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động được điều chỉnh và sửa đổi, gồm:

  • Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
  • Là chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
  • Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Mặc dù có quy định về miễn giấy phép lao động, trong một số trường hợp người sử dụng lao động cần có xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 7 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc/học tập/giảng dạy.

Đối tượng người nước ngoài được miễn giấy phép lao động

Xử phạt hành vi sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động

Cụ thể, Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt với hành vi vi phạm quy định người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:

  1. Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
  2. Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

  1. Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
  2. Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng

Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:

  1. Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
  2. Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
  3. Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp người lao động nước ngoài sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam khi vi phạm quy định tại Nghị định này:

  • Không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
  • Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

Trên đây là những thông tin hữu ích nhất về việc xử phạt hành vi sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động.

Để biết thêm các quy định về giấy phép lao động cũng như thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài, Quý khách hãy liên hệ cho Nhị Gia qua hotline 1900 6654. Đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm sẽ trực tiếp hỗ trợ nhanh nhất!


CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:

Đánh giá: 5/5 trong 500 Đánh giá