Những quy định về giấy phép lao động luôn được thay đổi sao cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, qua đó thu hút nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vậy bạn đã nắm rõ các quy định mới về giấy phép lao động cho người nước ngoài hay chưa?
Tóm tắt nội dung
Một số quy định về giấy phép lao động được thay đổi
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 11/2016/NĐ-CP (“Nghị định 11”) ngày 3 tháng 2 năm 2016 quy định chi tiết về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định 11 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2016, thay thế Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2013. Dưới đây là một số thay đổi đáng lưu ý của Nghị định 11:
1. Đối tượng người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động được mở rộng thêm, bao gồm:
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong một năm.
- Giáo viên, nghiên cứu sinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Cá nhân có hộ chiếu công vụ vào Việt Nam làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Trước đây, chuyên gia nước ngoài được được định nghĩa là cá nhân có bằng đại học trở lên và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc. Theo Nghị định 11, yêu cầu số năm kinh nghiệm tối thiểu giảm xuống còn 3 năm.
3. Mặc dù có quy định về miễn giấy phép lao động, trong một số trường hợp người sử dụng lao động cần có xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 7 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc/học tập/ giảng dạy.
4. Tương tự như giấy phép lao động, thời hạn xác nhận người lao động không không thuộc diện cấp giấy lao động không quá 2 năm.
5. Đơn giản hóa thủ tục xin cấp giấy phép lao động
- Trước đây, văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài của Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh phải được cấp và nộp cùng bộ hồ sơ xin cấp giấy phép lao động. Theo Nghị định 11, văn bản chấp thuận vẫn cần được cấp, tuy nhiên không yêu cầu phải nộp kèm bộ hồ sơ xin cấp giấy phép lao động.
- Nếu người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp không yêu cầu trong trường hợp này. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể về thời gian cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp này.
- Thời gian xử lý hồ sơ xin cấp giấy phép lao động được rút ngắn từ 10 ngày làm việc xuống 7 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động.
- Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động được nộp trong vòng 45 ngày trước ngày hết hạn, quy định trước đây là 15 ngày.
Thời hạn của giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
- Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Không có giấy phép lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?
Khi không tuân thủ theo quy định về xin giấy phép lao động nêu trên, người lao động nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
- Đối với người lao động nước ngoài có hành vi làm việc tại Việt Nam nhưng không có giấy phép lao động theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động) thì bị sẽ trục xuất ra khỏi Việt Nam theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 Nghị định số 88/2015/NĐ-CP.
- Đối với doanh nghiệp sử dụng NLĐNN mà không có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì sẽ bị xử phạt như sau:
- Vi phạm từ 01 người đến 10 người phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng
- Vi phạm từ 11 người đến 20 người phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
- Vi phạm từ 21 người trở lên phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
Đồng thời, doanh nghiệp sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.
Để biết thêm thông tin chi tiết các quy định về giấy phép lao động, quý khách hãy liên hệ trực tiếp với công ty Nhị Gia theo số hotline: 1900 6654 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
- Visa Việt Nam với tổ chức nước ngoài (visa NN1, NN2, NN3)
- Visa SQ là gì? Đối tượng được cấp Visa Việt Nam ký hiệu SQ
- Tổng Lãnh Sự Quán Nhật Bản tại Đà Nẵng Chính Thức Tiếp Nhận Hồ Sơ Visa Nhật Bản
- Trách Nhiệm Của Người Nước Ngoài Và Các Cơ Sở Lưu Trú Trong Việc Mời Bảo Lãnh Người Nước Ngoài
- Visa doanh nghiệp DN2: Đối tượng, điều kiện và thủ tục cấp visa