Điểm mới về Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Ngày đăng: 19/06/2020



Tại kỳ họp thứ 8 ngày 15 tháng 11 năm 2019, Luật số 51 về sửa đổi, bổ sung Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được thông qua. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2020.

Về thị thực điện tử

​Quy định việc cấp thị thực điện tử và áp dụng giao dịch điện tử trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, bổ sung các quy định về:

+ Khái niệm, giá trị sử dụng, ký hiệu, thời hạn, đối tượng cấp thị thực điện tử;

+ Trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử;

+ Cấp thị thực qua giao dịch điện tử;

+ Điều kiện, thẩm quyền quyết định danh sách các nước có công dân được cấp thị thực điện tử, các cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.

Miễn thị thực vào khu kinh tế biển

Quy định miễn thị thực với thời hạn tạm trú 30 ngày cho người nước ngoài vào khu kinh tế ven biển theo quyết định của Chính phủ khi đáp ứng đủ các điều kiện: + Có sân bay quốc tế;

+ Có không gian riêng biệt;

+ Có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền;

+ Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.

Giao Chính phủ quy định: việc người nước ngoài nhập cảnh vào khu vực được miễn thị thực theo quy định của Luật có nhu cầu đến các địa điểm khác của Việt Nam; việc cấp thị thực cho người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam; hình thức cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam; người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua Cổng kiểm soát tự động.

4 trường hợp được chuyển đổi mục đích thị thực

Quy định các trường hợp được chuyển đổi mục đích thị thực, cụ thể:

+ Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

+ Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh.

+ Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

+ Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Sửa đổi điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh

* Sửa đổi điều kiện nhập cảnh

Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định.

+ Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh.

Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải có đủ các điều kiện như trên và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quy định.

* Sửa đổi điều kiện xuất cảnh

Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau:

+ Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;

+ Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị;

+ Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định.

Lưu ý: Trường hợp người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải có đủ các điều kiện như trên và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quy định

Về thị thực, thẻ tạm trú cấp cho lao động nước ngoài

Sửa đổi, bổ sung quy định về đối tượng và ký hiệu thị thực, thẻ tạm trú cấp cho lao động nước ngoài để phân biệt người nước ngoài được cấp giấy phép lao động và người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; ký hiệu thị thực, thẻ tạm trú cấp cho luật sư nước ngoài để phân biệt người nước ngoài là nhà đầu tư và người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam.

Về thị thực, thẻ tạm trú cấp cho nhà đầu tư nước ngoài

Sửa đổi quy định về ký hiệu, thời hạn của thị thực, thẻ tạm trú cấp cho nhà đầu tư nước ngoài theo hướng: Căn cứ mức vốn góp đầu tư hoặc ngành, nghề, địa bàn ưu đãi, khuyến khích đầu tư để cấp thị thực, thẻ tạm trú có thời hạn và ký hiệu phù hợp.

Theo đó, nhà đầu tư có vốn góp giá trị dưới 3 tỷ đồng chỉ được cấp thị thực có thời hạn không quá 01 năm, nhà đầu tư có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên được cấp thẻ tạm trú đến 10 năm.

Chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu

Quy định việc cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu bằng thời hạn thị thực (người sử dụng thị thực có thời hạn trên 12 tháng thì cấp tạm trú không quá 12 tháng). Riêng thị thực du lịch có thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày.

Trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú

Sửa đổi, bổ sung các trường hợp người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú bao gồm:

+ Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;

+ Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu là LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.

Trên đây là những điểm mới đáng chú ý nhất về sửa đổi, bổ sung Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Liên hệ ngay với Nhị Gia qua tổng đài 1900 6654 khi bạn cần giải đáp thắc mắc về Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Nguồn: Trích dẫn Luật số 51/2019/QH14

Đánh giá: 5/5 trong 500 Đánh giá